KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN MIỀN TÂY NGHỆ AN - WESTERN NGHE AN BIOSPHERE RESERVE

Hiện trạng quần thể các loài thú họ cầy (Viverridae) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống

Theo kết quả điều tra mới nhất được thực hiện tại 06 khu vực thuộc lâm phần do Ban Quản lý Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Huống quản lý, trên địa bàn các xã: Nga My, Xiềng My (huyện Tương Dương); Bình Chuẩn (huyện Con Cuông); Quang Phong (huyện Quế Phong); Châu Hoàn, Diễn Lãm (huyện Quỳ Châu); Châu Cường, Nam Sơn (huyện Quỳ Hợp). Ước tính trong KBTTN Pù Huống hiện có khoảng 897 cá thể Cầy vòi mốc, 448 cá thể Cầy giông, 408 cá thể Cầy vòi đốm, 122 cá thể Cầy vằn bắc, 82 cá thể Cầy giông sọc và 41 cá thể Cầy hương.

Kết quả khảo sát thực địa đã ghi nhận trực tiếp 33 lần sự hiện diện của các loài thú họ Cầy, trong đó gồm: 20 lần điều tra viên quan sát trực tiếp khi soi đêm theo chỉ dẫn của người dẫn đường; 07 lần ghi nhận qua dấu vết (dấu chân, dấu phân); và 06 lần ghi nhận thông qua bẫy ảnh với các khuôn hình khác nhau. Ngoài ra, thông qua phỏng vấn 68 người dân địa phương và phân tích 02 mẫu vật thú họ Cầy (gồm 01 mẫu đuôi Cầy gấm và 01 cá thể Cầy vòi đốm còn sống), kết quả cho thấy các loài: Cầy vằn bắc (Hemigalus owstoni), Cầy vòi mốc (Paguma larvata), Cầy vòi đốm (Paradoxurus hermaphrodis), Cầy gấm (Prionodon pardicolor), Cầy hương (Viverricula indica), Cầy giông (Viverra zibetha) và Cầy giông sọc (Viverra megaspila) chắc chắn hiện diện tại KBTTN Pù Huống. Đặc biệt, theo mô tả của người dân thường xuyên đi rừng, trong vòng 02 năm gần đây vẫn có ghi nhận bắt gặp loài Cầy mực (Arctictis binturong), cho thấy nhiều khả năng loài này vẫn còn phân bố trong khu vực.

Bản đồ phân bố các điểm ghi nhận thú họ Cầy ở KBTTN Pù Huống

Đặc điểm sinh cảnh sống ưa thích của thú họ Cầy
Các loài thú họ Cầy ưa thích hoạt động ở rừng kín lá rộng thường xanh nhiệt đới có độ tàn che khác nhau (ngoại trừ 25-50%) và độ che phủ thấp (dưới 50%), mật độ cây gỗ ở mức trung bình (700-1400 cây/ha) và mật độ cây bụi cũng ở mức trung bình (1.500-3.000 cây/ha ). Thú họ Cầy ưa thích hoạt động ở đai cao 650-900m, nơi dốc thoải (dưới 200), xa nguồn nước (trên 300m) và hướng phơi chính Tây; đồng thời chúng cũng ưa thích các khu vực sườn quả núi, xa đường mòn khai thác (trên 1000m) và xa khu dân cư (trên 1500m).
Bản đồ đánh giá mức độ thích hợp của sinh cảnh rừng Pù Huống đối với các loài Cầy vòi được chia thành 4 cấp: thấp (HQI < 0,187, chiếm 0,83% tổng diện tích KBT); trung bình (HQI = 0,187- 0,263, chiếm 12,80%), cao (HQI = 0,263–0,339, chiếm 38,75%), rất cao (HQI > = 0,339, chiếm 47,62%); đối với các loài Cầy giông cũng được chia thành 4 cấp: thấp (HQI < 0,195, chiếm 0,10% tổng diện tích KBT); trung bình (HQI = 0,195- 0,266, chiếm 11,54%), cao (HQI =0,266–0,338, chiếm 47,53%), rất cao (HQI > = 0,338, chiếm 40,83%).
Mối đe dọa đến các loài Cầy
Hoạt động săn bắt thú trái phép là mối đe dọa lớn nhất làm suy giảm kích cỡ quần thể; đồng thời các hoạt động khai thác gỗ trái phép, khai thác lâm sản ngoài gỗ quá mức, khai thác khoáng sản trái phép và thả giông gia súc trong rừng cũng các hoạt động gây nhiễu loạn sinh cảnh sống của loài cấy; các hoạt động phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng, sử dụng lửa gây ra cháy rừng và lấn chiếm đất rừng làm nương rẫy là các hoạt động gây chia cắt và hủy hoại sinh cảnh sống.
Một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài thú họ Cầy
- Xây dựng chương trình điều tra giám sát nhằm phát hiện và dự báo xu thế biến đổi theo thời gian của các quần thể thú họ Cầy và sinh cảnh sống của chúng dưới tác động của con người và các tác nhân khác. Chương trình bao gồm một khung giám sát và tổ hợp các phương pháp xây dựng và quản lý bộ cơ sở dữ liệu giám sát trên máy tính thông qua hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
- Xây dựng chương trình tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân về tầm quan trọng của các loài thú nói chung, thú họ Cầy nói riêng, phát động phong trào “nói không với động vật hoang dã”.
- Triển khai các hoạt động bảo tồn động vật hoang dã thông qua các chương trình, dự án, chính sách của nhà nước theo quy định của pháp luật.

Tổng hợp theo tài liệu của KBTTN Pù Huống
Thái Bá Thám
Văn phòng Ban Quản lý