KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN MIỀN TÂY NGHỆ AN - WESTERN NGHE AN BIOSPHERE RESERVE

Giám sát các loài thực vật quý hiếm tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống

Giám sát đa dạng sinh học là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công tác bảo tồn thiên nhiên, nhằm đánh giá thực trạng nguồn tài nguyên rừng và mức độ đa dạng sinh học, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững các loài thực vật quý hiếm có giá trị bảo tồn cao tại Khu Bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Pù Huống – vùng lõi của Khu Dự trữ sinh quyển Miền Tây Nghệ An.

Để triển khai hiệu quả nhiệm vụ, KBTTN Pù Huống đã phối hợp với các trạm địa bàn tiến hành điều tra nội nghiệp, thành lập các đoàn giám sát theo từng khu vực. Hoạt động giám sát được thực hiện trên địa bàn 08 xã có diện tích rừng đặc dụng thuộc các huyện: Quỳ Hợp (Nam Sơn, Châu Cường); Tương Dương (Nga My, Xiêng My); Con Cuông (Bình Chuẩn); Quỳ Châu (Châu Hoàn, Diên Lãm); Quế Phong (Quang Phong). Trên thực địa, 18 tuyến giám sát đã được thiết lập, mỗi tuyến có chiều dài từ 4–5 km, đảm bảo đi qua các dạng địa hình, sinh cảnh và độ cao đặc trưng phù hợp với từng loài giám sát, đồng thời tránh các khu vực nguy hiểm hoặc có độ dốc lớn.

Tại mỗi tuyến, nhóm công tác tiến hành thiết lập ít nhất 01 ô định vị ngẫu nhiên (2.000 m²) đại diện cho sinh cảnh giám sát, nơi có sự xuất hiện của các loài thực vật mục tiêu. Trong các ô định vị, các thông tin được thu thập bao gồm: loài cây giám sát, cây tái sinh, thực vật tầng cao, tầng cây bụi – thảm tươi, thực vật ngoại tầng, cũng như các tác động đến các loài được giám sát. Trên cơ sở đó, các chỉ số giám sát được tính toán, dữ liệu vị trí được xây dựng trên bản đồ để đánh giá tình trạng phân bố, cấu trúc quần thể và xu hướng biến động của các loài thực vật quý hiếm theo từng giai đoạn quản lý.

Cây Sến mật

Kết quả giám sát cho thấy, trong tổng số 04 loài được lựa chọn, đã ghi nhận dữ liệu của 03 loài, cụ thể như sau:

TT Tên Tiếng  Việt    Tên Khoa học Tiêu chí đáp ứng Độ cao
       phân          bố    
Số tuyến bắt gặp/số cá thể 
1 Gội tía Aglaia spectabilis(Miq.) Jain & Bennet VU (SĐVN2007) 358-761 16/59
2 Lim Xanh Erythrophleum fordii Oliv IIA (NĐ06/2019)   0/0
3 Táu xanh Vatica subglabra Merr EN (SĐVN2007) 450 -771 18/199
4 Sến mật Madhuca pasquieri (Dubard) H. J. Lam EN (SĐVN2007); VU (IUCN) 550- 761 16/84
Cây Gội tía

Kết quả cho thấy 03 loài thực vật quý hiếm có giá trị bảo tồn cao, được ghi nhận trong Sách đỏ Việt Nam (2007) và Nghị định số 06/2019/NĐ-CP, đều phân bố tương đối rộng trên các tuyến giám sát, trải dài ở nhiều đai cao và dạng địa hình khác nhau. Trong đó, Táu xanh là loài có số lượng ghi nhận nhiều nhất, xuất hiện trên hầu hết các tuyến giám sát với các quần thể tập trung hàng chục cá thể. Riêng loài Lim xanh không được ghi nhận trong quá trình điều tra, giám sát thực địa.

Cây Táu xanh

Bên cạnh đó, công tác giám sát cũng ghi nhận sự đa dạng phong phú của các loài thực vật tầng cao và tầng cây bụi tại Khu BTTN Pù Huống, trong đó có nhiều loài nguy cấp, quý hiếm như Pơ mu, Sa mu, Kim giao, Trai, Gù hương, Vàng tâm, Giổi… Đây là cơ sở khoa học quan trọng phục vụ theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, đa dạng sinh học theo loài, đồng thời làm căn cứ để điều chỉnh kế hoạch quản lý, giám sát và hoạch định chính sách trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại Khu BTTN Pù Huống và xây dựng bộ dữ liệu phục vụ nghiên cứu, quản lý và bảo tồn bền vững đa dạng sinh học tại vùng lõi Khu Dự trữ sinh quyển Miền Tây Nghệ An.

Tổng hợp theo tài liệu KBTTN Pù Huống
Thái Bá Thám
Văn phòng Ban Quản lý