Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Huống là khu vực có tính đa dạng sinh học cao với sự đa dạng của các hệ sinh thái tự nhiên cũng như thành phần loài động vật. Đối với các loài chim, một số nghiên cứu đã được thực hiện tại khu bảo tồn mà điển hình trong số đó là nghiên cứu của Hoàng Ngọc Thao và Nguyễn Cử năm 2009, Vũ Tiến Thịnh và cộng sự năm 2010. Tuy nhiên, để phục vụ công tác quản lý, bảo tồn thì việc cập nhật thành phần loài chim là rất cần thiết, đặc biệt là với những loài nguy cấp, quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng tại khu vực. Đối với các loài này, cần xác định được đặc điểm hiện trạng, phân bố cũng như những mối đe dọa chủ yếu đến loài, từ đó các giải pháp bảo tồn và phát triển các loài chim quý hiếm sẽ được đề xuất và thực hiện.
Bài viết dưới đây sẽ cho chúng ta những thông tin cập nhật mới nhất về thành phần loài và tình trạng phân bố của các loài tại Khu BTTN Pù Huống:
1. Thành phần loài chim tại Khu BTTN Pù Huống
Kết quả điều tra 6 tuyến trên 36 km tại Khu BTTN Pù Huống; phỏng vấn 54 hộ dân vùng đệm; lập 12 ô tiêu chuẩn, đặt 13 bẫy ảnh, 12 điểm đặt máy ghi âm, lưới mờ. Kết quả điều tra và kế thừa các nghiên cứu trước đây đã ghi nhận tổng số 273 loài chim, thuộc 60 họ, 17 bộ tại Khu BTTN Pù Huống đã được xác định. Kết quả này đã bổ sung 08 loài chim lần đầu ghi nhận tại Khu bảo tồn.
TT |
Tên phổ thông |
Tên khoa học |
Nguồn thông tin |
|
|
||||
I. BỘ GÀ |
I. GALLIFORMES |
|
|
|
1. Họ Trĩ |
1. Phasianidae |
|
|
|
1 |
Đa đa, gà gô |
Francolinus pintadeanus (Scopoli, 1786) |
TL,PV |
|
2 |
Cay trung quốc |
Excalfoctoria chinensis Linnaeus, 1766 |
TL,PV |
|
3 |
Gà so họng hung |
Arborophila rufogularis (Blyth, 1850) |
TL,NT,MV |
|
4 |
Gà so họng trắng |
Arborophila brunneopectus (Blyth, 1855) |
TL,NT |
|
5 |
Gà so ngực gụ |
Arborphila charltonii (Eyton, 1854) |
TL |
|
6 |
Gà so |
Bambusicola fytchii Anderson, 1871 |
TL,QS |
|
7 |
Gà rừng |
Gallus gallus (Linnaeus, 1758) |
TL,NT,QS,BA |
|
8 |
Gà lôi trắng |
Lophura nycthemera (Linnaeus, 1758) |
TL,QS,MV, BA |
|
9 |
Gà tiền mặt vàng |
Polyplectron bicalcaratum Linnaeus, 1758 |
TL,PV,MV,BA |
|
10 |
Trĩ sao |
Rheinardia ocellata (Elliot, 1871) |
TL,PV |
|
11 |
Công |
Pavo muticus Linnaeus, 1766 |
TL |
|
II. BỘ CÚ MUỖI |
II. CAPRIMULGIFORMES |
|
|
|
2. Họ Cú muỗi |
2. Caprimulgidae |
|
|
|
12 |
Cú muỗi đuôi dài |
Caprimulgus macrurus (Horsfield, 1821) |
TL |
|
III. BỘ CU CU |
III. CUCULIFORMES |
|
|
|
3. Họ Cu cu |
3. Cuculidae |
|
|
|
13 |
Khát nước |
Clamator coromandus (Linnaeus, 1766) |
TL,NT |
|
14 |
Chèo chẹo lớn |
Cuculus sparverioides (Vigors, 1832) |
TL,QS |
|
15 |
Bắt cô trói cột |
Cuculus sparverioides (Vigors, 1832) |
TL,NT |
|
16 |
Tìm vịt xanh |
Chrysococcyx maculatus (Gmelin, 1788) |
TL,QS |
|
17 |
Tìm vịt |
Cacomantis merulinus (Scopoli, 1786) |
TL,QS |
|
18 |
Cu cu đen |
Surniculus lugubris (Horsfield, 1821) |
TL,QS |
|
19 |
Tu hú |
Centropus sinensis (Stephens, 1815) |
TL,PV |
|
20 |
Phướn |
Rhopodytes tristris (Lesson, 1830) |
TL,QS |
|
21 |
Bìm bịp lớn |
Centropus sinensis (Stephens, 1815) |
TL,QS |
|
22 |
Bìm bịp nhỏ |
Centropus bengalensis (Gmelin, 1788) |
TL,QS |
|
IV. BỘ YẾN |
IV. APODIFORMES |
|
|
|
4. Họ Yến |
4. Apodidae |
|
|
|
23 |
Yến cằm trắng |
Apus nipalensis (Hodgson, 1837) |
TL, |
|
24 |
Yến núi |
Aerodramus brevirostris (Horsfield, 1840) |
TL |
|
25 |
Yến cọ |
Cypsiurus balasiensis (Gray,JE, 1829) |
TL |
|
5. Họ Yến mào |
5. Hemiprocnidae |
|
|
|
26 |
Yến mào |
Hemiprocne coronata (Tickell, 1833) |
TL |
|
V. BỘ BỒ CÂU |
V. COLUMBIFORMES |
|
|
|
6. Họ Bồ câu |
6. Columbidae |
|
|
|
27 |
Gầm ghì đá |
Columba livia (Gmelin, 1789) |
TL |
|
28 |
Cu sen |
Streptopelia orientalis (Latham, 1790) |
TL,QS |
|
29 |
Cu gáy |
Streptopelia chinensis(Scopoli, 1768) |
TL,QS |
|
30 |
Cu ngói |
Streptopelia tranquebarica (Hermann, 1804) |
TL,QS |
|
31 |
Gầm ghì vằn |
Macropygia unchall (Wagler, 1827) |
TL,NT |
|
32 |
Cu luồng |
Chalcophaps indica (Linnaeus, 1758) |
TL,NT |
|
33 |
Cu xanh mỏ quặp |
Treron curvirostra (Gmelin, 1789) |
TL,QS |
|
34 |
Cu xanh sáo |
Treron sphenurus (Vigors, 1832) |
TL |
|
35 |
Gầm ghì lưng xanh |
Ducula aenea (Linnaeus, 1766) |
TL |
|
36 |
Gầm ghì lưng nâu |
Ducula badia (Raffles, 1822) |
TL |
|
VI. BỘ SẾU |
VI. GRUIFORMES |
|
|
|
7. Họ Gà nước |
7. Rallidae |
|
|
|
37 |
Gà nước vằn |
Gallirallus striatus (Linnaeus, 1766) |
TL,PV |
|
38 |
Cuốc chân đỏ |
Zapornia akool (Sykes, 1832) |
TL |
|
39 |
Cuốc ngực trắng |
Amaurornis phoenicurus (Pennant, 1769) |
TL,QS |
|
VII. BỘ RẼ |
VII. CHARADRIFORMES |
|
|
|
8. Họ Cun cút |
8. Turnicidae |
|
|
|
40 |
Cun cút lưng nâu |
Turnix suscitator (Gmelin, 1789) |
TL,QS |
|
41 |
Cun cút lưng hung |
Turnix tanki (Blyth, 1843) |
TL |
|
9. Họ Rẽ |
9.Scolopacidae |
|
|
|
42 |
Rẽ gà |
Scolopax rusticola (Linnaeus, 1758) |
TL |
|
10. Họ choi choi |
10. Charadriidae |
|
|
|
43 |
Te cựa |
Vanellus duvaucelii (Lesson, 1826) |
TL |
|
44 |
Choi choi nhỏ |
Charadrius dubius (Scopoli, 1786) |
TL |
|
VIII. BỘ BỒ NÔNG |
VIII. PELECANIFORMES |
|
|
|
11. Họ Diệc |
11. Ardeidae |
|
|
|
45 |
Diệc xám |
Ardea cinerea (Linnaeus, 1758) |
TL,QS |
|
46 |
Cò lửa |
Ixobrychus cinnamomeus (Gmelin, 1789) |
TL,QS |
|
47 |
Cò bợ |
Ardeola bacchus (Bonaparte, 1855) |
TL,QS |
|
48 |
Cò trắng |
Egretta garzetta (Linnaeus, 1766) |
TL,QS |
|
49 |
Cò xanh |
Butorides striata (Linnaeus, 1758) |
TL |
|
50 |
Cò hương |
Ixobrychus flavicollis (Latham, 1790) |
TL |
|
51 |
Cò lửa lùn, Cò lùn xám |
Ixobrychus sinensis (J. F. Gmelin, 1789) |
TL,QS |
|
IX. BỘ ƯNG |
IX. ACCIPITRIFORMES |
|
|
|
12. Họ Ưng |
12. Accipitridae |
|
|
|
52 |
Diều mào |
Aviceda leuphotes (Dumont, 1820) |
TL |
|
53 |
Diều trắng |
Elanus caeruleus (Desfontaines, 1789) |
TL |
|
54 |
Diều hâu |
Milvus migrans (Boddaert, 1783) |
TL,MV,QS |
|
55 |
Diều hoa miến điện |
Spilornis cheela (Latham, 1790) |
TL,QS |
|
56 |
Diều ăn ong |
Pernis ptilorhynchus (Temminck, 1821) |
QS |
|
57 |
Diều ấn độ |
Butastur indicus (Gmelin, 1788) |
TL,PV |
|
58 |
Ưng ấn độ |
Accipiter trivirgatus (Temminck, 1824) |
TL |
|
59 |
Ưng nhật bản |
Accipiter gularis (Temminck & Schlegel, 1844) |
TL |
|
60 |
Ưng mày trắng |
Accipiter nisus (Linnaeus, 1758) |
TL |
|
61 |
Đại bàng mã lai |
Ictinaetus malayensis (Temminck, 1822) |
TL |
|
62 |
Đại bàng bụng hung |
Lophotriorchis kienerii (Geoffroy Saint-Hilaire, 1835) |
TL |
|
63 |
Diều núi |
Nisaetus nipalensis (Hodgson, 1836) |
TL,QS |
|
X. BỘ CÚ |
X. STRIGIFORMES |
|
|
|
13. Họ Cú mèo |
13. Strigidae |
|
|
|
64 |
Cú mèo latuso |
Otus spilocephalus (Blyth, 1846) |
TL |
|
65 |
Cú mèo khoang cổ |
Otus bakkamoena (Hodgson, 1836) |
TL,QS |
|
66 |
Dù dì phương đông |
Ketupa zeylonensis (Gmelin, 1788) |
TL,PV |
|
67 |
Hù |
Strix leptogrammica (Temminck, 1831) |
TL |
|
68 |
Cú vọ mặt trắng |
Glaucidium brodiei (Burton, 1836) |
TL |
|
69 |
Cú vọ |
Glaucidium cuculoides (Vigors, 1831) |
TL,MV |
|
70 |
Cú vọ lưng nâu |
Glaucidium cuculoides (Vigors, 1831) |
TL |
|
XI. BỘ NUỐC |
XI. TROGONIFORMES |
|
|
|
14. Họ Nuốc |
14. Trogonidae |
|
|
|
71 |
Nuốc bụng đỏ |
Harpactes erythrocephalus (Gould, 1834) |
TL,QS |
|
XII. BỘ HỒNG HOÀNG |
XII. BUCEROTIFORMES |
|
|
|
15. Họ Đầu rìu |
15. Upupidae |
|
|
|
72 |
Đầu rìu |
Upupa epops (Linnaeus, 1758) |
TL,QS |
|
16. Họ Hồng hoàng |
16. Bucerotidae |
|
|
|
73 |
Hồng hoàng |
Buceros bicornis (Linnaeus, 1758) |
TL,PV |
|
74 |
Niệc mỏ vằn |
Rhyticeros undulatus (Shaw, 1811) |
TL,PV |
|
75 |
Niệc nâu |
Anorrhinus tickelli (Blyth, 1855) |
TL,PV |
|
76 |
Cao cát bụng trắng |
Anthracoceros albirostris (Shaw & Nodder, 1807) |
TL,PV |
|
XIII. BỘ SẢ |
XIII. CORACIIFORMES |
|
|
|
17. Họ Sả rừng |
17. Coraciidae |
|
|
|
77 |
Yểng quạ |
Eurystomus orientalis (Linnaeus, 1766) |
TL,QS |
|
18. Họ Bói cá |
18. Alcedinidae |
|
|
|
78 |
Sả đầu đen |
Halcyon pileata (Boddaert, 1783) |
TL |
|
79 |
Sả đầu nâu |
Halcyon smyrnensis (Linnaeus, 1758) |
TL |
|
80 |
Sả hung |
Halcyon coromanda (Latham, 1790) |
TL,QS |
|
81 |
Bói cá lớn |
Megaceryle lugubris (Temminck, 1834) |
TL,QS |
|
82 |
Bồng chanh rừng |
Alcedo hercules (Laubmann, 1917) |
TL |
|
83 |
Bồng chanh |
Alcedo atthis(Linnaeus, 1758) |
TL,QS |
|
84 |
Bồng chanh tai xanh |
Alcedo meninting (Horsfield, 1821) |
TL |
|
85 |
Bồng chanh đỏ |
Ceyx erithaca (Linnaeus, 1758) |
TL |
|
19. Họ Trảu |
19. Meropidae |
|
|
|
86 |
Trảu lớn |
Nyctyornis athertoni (Jardine & Selby, 1830) |
TL |
|
87 |
Trảu họng xanh |
Merops viridis (Linnaeus, 1758) |
TL,QS |
|
XIV. BỘ GÕ KIẾN |
XIV. PICIFORMES |
|
|
|
20. Họ Cu rốc |
20. Ramphastidae |
|
|
|
88 |
Cu rốc lớn |
Psilopogon virens (Boddaert, 1783) |
TL,NT |
|
89 |
Cu rốc đầu đen |
Megalaima australis (Horsfield, 1821) |
TL,QS,NT |
|
90 |
Cu rốc tai đen |
Psilopogon incognitus (Hume, 1874) |
TL,QS,NT |
|
91 |
Cu rốc đầu đỏ |
Psilopogon asiaticus (Latham, 1790) |
TL,QS,NT |
|
92 |
Thầy chùa đít đỏ |
Megalaima lagrandieri (Verreaux, 1868) |
TL,QS,NT |
|
93 |
Thầy chùa đầu xám |
Megalaima faiotricta (Temminck, 1831) |
TL,QS,NT |
|
21. Họ Gõ kiến |
21. Picidae |
|
|
|
94 |
Gõ kiến nâu cổ đỏ |
Blythipicus pyrrhotis (Hodgson, 1837) |
TL,QS |
|
95 |
Gõ kiến nâu |
Celeus brachyurus (Vieillot, 1818) |
TL |
|
96 |
Gõ kiến vàng nhỏ |
Dendrocopos atratus (Blyth, 1849) |
TL,QS |
|
97 |
Gõ kiến vàng lớn |
Chrysocolaptes luciduc (Scopoli, 1786) |
TL,QS |
|
98 |
Gõ kiến xanh gáy vàng |
Picus flavinucha (Gould, 1834) |
TL,QS |
|
99 |
Gõ kiến xanh cánh đỏ |
Picus chlorolophus (Vieillot, 1818) |
TL,QS |
|
100 |
Gõ kiến lùn mày trắng |
Sasia ochracea (Hodgson, 1836) |
TL,L,QS |
|
101 |
Gõ kiến nhỏ đầu xám |
Dendrocopos canicapillus (Blyth, 1845) |
TL |
|
102 |
Gõ kiến nhỏ ngực đốm |
Dendrocopos atratus (Blyth, 1849) |
TL |
|
103 |
Gõ kiến xanh bụng vàng |
Picus vittatus (Vieillot, 1818) |
TL |
|
104 |
Gõ kiến xanh cổ đỏ |
Picus rabieri (Oustalet, 1898) |
TL |
|
105 |
Gõ kiến nâu đỏ |
Gecinulus grantia (McClelland, 1840) |
TL,QS |
|
XV. BỘ CẮT |
XV. FALCONIFORMES |
|
|
|
22. Họ Cắt |
22. Falconidae |
|
|
|
106 |
Cắt lưng hung |
Falco tinnunculus (Linnaeus, 1758) |
TL,QS |
|
107 |
Cắt bụng hung |
Falco severus (Horsfield, 1821) |
TL |
|
108 |
Cắt nhỏ bụng trắng |
Microhierax melanoleucos (Blyth, 1843) |
TL |
|
XVI. BỘ VẸT |
XVI. PSITTACIFORMES |
|
|
|
23. Họ Vẹt |
23. Psittacidae |
|
|
|
109 |
Vẹt ngực đỏ |
Psittacula alexandri (Linnaeus, 1758) |
TL,PV |
|
XVII. BỘ SẺ |
XVII. PASSERIFORMES |
|
|
|
24. Họ mỏ rộng |
24. Eurylaimidae |
|
|
|
110 |
Mỏ rộng hung |
Serilophus lunatus (Gould, 1834) |
TL |
|
111 |
Mỏ rộng xanh |
Psarisomus dalhousiae (Jameson, 1835) |
TL,QS |
|
25. Họ Đuôi cụt |
25. Pittidae |
|
|
|
112 |
Đuôi cụt đầu xám |
Pitta soror (Wardlaw-Ramsay, 1881) |
TL |
|
113 |
Đuôi cụt bụng vằn |
Hydrornis elliotii (Oustalet, 1874) |
TL,BA |
|
26. Họ Nhạn rừng |
26. Artamidae |
|
|
|
114 |
Nhạn rừng |
Artamus fuscus (Vieillot, 1817) |
TL,QS |
|
27. Họ Chim nghệ |
27. Aegithinidea |
|
|
|
115 |
Chim nghệ ngực vàng |
Aegithina tiphia (Linnaeus, 1758) |
QS |
|
116 |
Chim nghệ lớn |
Aegithina lafresnayei (Hartlaub, 1844) |
TL,QS |
|
28. Họ Phường chèo |
28. Campephagidae |
|
|
|
117 |
Phường chèo xám lớn |
Coracina macei (Lesson, 1830) |
TL |
|
118 |
Phường chèo xám nhỏ |
Coracina polioptera (Sharpe, 1879 |
TL |
|
119 |
Phường chèo xám |
Coracina melaschistos (Hodgson, 1836) |
TL,QS |
|
120 |
Phường chèo đỏ lớn |
Pericrocotus flammeus (Forster, 1781) |
TL,QS |
|
121 |
Phường chèo đen |
Hemipus picatus (Sykes, 1832) |
TL,QS |
|
122 |
Phường chèo nhỏ |
Pericrocotus cinnamomeus (Linnaeus, 1766) |
TL,QS |
|
123 |
Phường chèo nâu |
Tephrodornis gularis (Raffles, 1822) |
TL |
|
29. Họ Bách thanh |
29. Lanidae |
|
|
|
124 |
Bách thanh mày trắng |
Lanius cristatus (Linnaeus, 1758) |
TL,QS |
|
125 |
Bách thanh vằn |
Lanius tigrinus (Drapiez, 1828) |
TL,QS |
|
126 |
Bách thanh nhỏ |
Lanius collurioides (Lesson, 1834) |
TL,QS |
|
127 |
Bách thanh đầu đen (đuôi dài) |
Lanius schach (Linnaeus, 1758) |
TL,QS |
|
30. Họ Vàng anh |
30. Oriolidae |
|
|
|
128 |
Vàng anh trung quốc |
Oriolus chinensis (Linnaeus, 1766) |
TL,PV |
|
129 |
Tử anh |
Oriolus traillii (Vigors, 1832) |
TL |
|
31. Họ Chèo bẻo |
31. Dicruridae |
|
|
|
130 |
Chèo bẻo bờm |
Dicrurus hottentottus (Linnaeus, 1766) |
TL,QS |
|
131 |
Chèo bẻo |
Dicrurus macrocercus (Vieillot, 1817) |
TL,QS |
|
132 |
Chèo bẻo xám |
Dicrurus leucophaeus Vieillot, 1817 |
TL,QS |
|
133 |
Chèo bẻo mỏ quạ |
Dicrurus annectans (Hodgson, 1836) |
TL,QS |
|
134 |
Chèo bẻo cờ đuôi chẻ |
Dicrurus paradiseus (Linnaeus, 1766) |
TL,QS |
|
135 |
Chèo bẻo rừng |
Dicrurus aeneus (Vieillot, 1817) |
TL,QS |
|
136 |
Chèo bèo cờ đuôi bằng |
Dicrurus remifer (Temminck, 1823) |
TL,QS |
|
32. Họ Rẻ quạt |
32. Rhipiduridae |
|
|
|
137 |
Rẻ quạt họng trắng |
Rhipidura albicollis (Vieillot, 1818) |
QS |
|
33. Họ Thiên đường |
33. Monarchidae |
|
|
|
138 |
Thiên đường đuôi phướn |
Terpsiphone paradisi (Linnaeus, 1758) |
TL,QS |
|
139 |
Đớp ruồi xanh gáy đen |
Hypothymis azurea (Boddaert, 1783) |
TL,QS, L |
|
34. Họ Quạ |
34. Corvidae |
|
|
|
140 |
Chim khách |
Crypsirina temia (Daudin, 1800) |
TL,NT |
|
141 |
Chim khách đuôi cờ |
Temnurus temnurus (Temmick, 1825) |
TL,QS |
|
142 |
Choàng choạc xám |
Dendrocitta formosae (Swinhoe, 1863) |
TL,NT |
|
143 |
Giẻ cùi |
Urocissa erythrorhyncha (Boddaert, 1783) |
TL,QS |
|
144 |
Giẻ cùi xanh |
Cissa chinensis (Boddaert, 1783) |
TL |
|
145 |
Quạ đen |
Corvus macrorhynchos (Wagle, 1827) |
TL,NT |
|
146 |
Giẻ cùi vàng |
Urocissa whiteheadi (Ogilvie-Grant, 1899) |
TL |
|
147 |
Quạ khoang |
Corvus torquatus (Lesson, 1831) |
TL,PV |
|
148 |
Ác là |
Pica pica (Linnaeus, 1758) |
TL,PV |
|
35. Họ Bạc má |
35. Paridae |
|
|
|
149 |
Bạc má |
Parus major (Linnaeus, 1758) |
TL,QS |
|
150 |
Chim mào vàng |
Melanochlora sultanea (Hodgson, 1837) |
TL,QS |
|
36. Họ Sơn ca |
36. Alaudidae |
|
|
|
151 |
Sơn ca |
Alauda gulgula (Franklin, 1831) |
TL,QS |
|
152 |
Sơn ca thái lan |
Mirafra assamica (Horsfield, 1840) |
TL |
|
37. Họ Chào mào |
37. Pycnonotidae |
|
|
|
153 |
Bông lau tai trắng |
Pycnonotus aurigaster (Vieillot, 1818) |
TL,QS |
|
154 |
Bông lau họng vạch |
Pycnonotus finlaysoni (Strickland, 1844) |
QS,L |
|
155 |
Bông lau trung quốc |
Pycnonotus sinensis (Gmelin, 1789) |
TL,QS |
|
156 |
Cành cạch đen |
Hypsipetes leucocephalus (Gmelin, 1789) |
TL,QS |
|
157 |
Cành cạch lớn |
Alophoixus pallidus (Swinhoe, 1870) |
TL,QS |
|
158 |
Cành cạch nhỏ |
Iole propinqua (Oustalet, 1903) |
TL,QS |
|
159 |
Cành cạch bụng hung |
Alophoixus ochraceus (Moore, 1854) |
TL,QS |
|
160 |
Chào mào |
Pycnonotus finlaysoni (Linnaeus, 1758) |
TL,QS |
|
161 |
Chào mào vàng đầu đen |
Pycnonotus atriceps (Temminck, 1822) |
TL,QS |
|
162 |
Chào mào vàng mào đen |
Pycnonotus melanicterus (Gmelin, 1789) |
TL,QS |
|
38. Họ Nhạn |
38. Hirundinidae |
|
|
|
163 |
Nhạn bụng xám |
Cecropis daurica (Laxmann, 1769) |
TL,QS |
|
164 |
Nhạn bụng trắng |
Hirundo rustica (Linnaeus, 1758) |
TL,QS |
|
165 |
Nhạn bụng vằn |
Cecropis striolata (Boie, 1826) |
TL |
|
39. Họ Chích đớp ruồi |
39. Cettiidae |
|
|
|
166 |
Chích đớp ruồi mỏ vàng |
Abroscopus superciliarris (Blyth, 1859) |
TL,QS |
|
167 |
Chích bụi rậm |
Horonis canturians (Kittlitz, 1830) |
TL,QS,L |
|
40. Họ chim chích |
40. Sylvidae |
|
|
|
168 |
Chim chích nâu |
Phylloscopus fuscatus (Blyth, 1842) |
TL,QS,L |
|
169 |
Chích mỏ rộng |
Tickellia hodgsoni (Moore, 1854) |
TL |
|
170 |
Chích bụng trắng |
Phylloscopus schwarzi (Radde, 1863) |
TL,QS |
|
171 |
Chích mày lớn |
Phylloscopus inornatus (Blyth, 1842) |
TL,QS |
|
172 |
Chích phương bắc |
Phylloscopus borealis (Blasius, 1858) |
TL,QS |
|
173 |
Chích đớp ruồi mày đen |
Seicercus affinis (Hodgson, 1854) |
TL,QS |
|
174 |
Chích đớp ruồi đầu hung |
Seicercus castaniceps (Hodgson, 1845) |
TL,QS |
|
41. Họ Chích đầm lầy |
41. Locustellidae |
|
|
|
175 |
Chiền chiện lớn |
Megalurus palustris (Horsfield, 1821) |
TL,QS |
|
42. Họ Chiền chiện |
42. Cisticolidae |
|
|
|
176 |
Chích bông cánh vàng |
Orthotomus atrogularis (Temminck, 1836) |
TL,QS |
|
177 |
Chích bông đuôi dài |
Orthotomus sutorius (Pennat, 1769) |
TL,QS |
|
178 |
Chích bông đầu vàng |
Orthotomus cuculatus Temmink, 1836 |
TL |
|
179 |
Chiền chiện đầu nâu |
Prinia rufescens (Blyth, 1847) |
TL,QS |
|
180 |
Chiền chiện núi họng trắng |
Prinia superciliaris (Moore, 1854) |
TL |
|
43. Họ Khướu mỏ cong |
43. Timaliidae |
|
|
|
181 |
Họa mi đất mỏ dài |
Pomatorhinus hypoleucos (Blyth, 1844) |
TL,QS |
|
182 |
Họa mi đất ngực luốc |
Pomatorhinus ruficollis (Hodgson, 1836) |
TL,QS |
|
183 |
Khướu bụi đầu đen |
Stachyris nigriceps (Blyth, 1844) |
TL,QS,L |
|
184 |
Khướu bụi đốm cổ |
Stachyris striolata (MŸller, 1835) |
TL,QS |
|
185 |
Khướu bụi đầu đỏ |
Cyanoderma ruficeps (Blyth, 1847) |
TL,NT |
|
186 |
Khướu bụi trán hung |
Cyanoderma ruficep Blyth, 1847 |
TL |
|
187 |
Khướu bụi bụng trắng |
Yuhina zatholeuca (Blyth, 1844) |
TL |
|
188 |
Chích chạch má vàng |
Macronous gularis (Horsfield, 1822) |
TL,QS,NT |
|
44. Họ Chuối tiêu |
44. Pelloneidae |
|
|
|
189 |
Chuối tiêu đất |
Pellorneum ticklli (Blyth, 1859) |
TL,QS,NT,L |
|
190 |
Chuối tiêu đuôi ngắn |
Malacopteron cinereum (Eyton, 1839) |
TL |
|
191 |
Chuối tiêu ngực đốm |
Pellorneum ruficeps (Swainson, 1832) |
TL,QS |
|
192 |
Chuối tiêu họng đốm |
Pellorneum albiventre (Godwin-Austen, 1877) |
TL,QS |
|
193 |
Khướu đá hoa |
Turdinus crispifrons (Blyth, 1855) |
TL,QS |
|
194 |
Khướu đá nhỏ |
Napothera epilepidota (Temminck, 1827) |
TL,QS |
|
195 |
Khướu mỏ dài |
Napothera danjoui (Robinson & Kloss, 1919) |
TL |
|
45. Họ Khướu |
45. Leiothrichidae |
|
|
|
196 |
Bò chao |
Garrulax perspicillatus (J.F.Gmelin, 1789) |
TL,NT |
|
197 |
Khướu bạc má |
Garrulax chinensis (Scopoli, 1786) |
TL,NT |
|
198 |
Khướu đầu trắng |
Garrulax leucolophus (Hardwicke, 1815) |
TL,NT |
|
199 |
Khướu khoang cổ |
Garrulax monileger (Hodgson, 1836) |
TL |
|
200 |
Khướu xám |
Garrulax maesi (Oustalet, 1890) |
TL,QS |
|
201 |
Họa mi |
Garrulax canorus (Linnaeus, 1758) |
TL,PV |
|
202 |
Họa mi nhỏ |
Timalia pileata (Horsfield, 1821) |
TL |
|
46. Họ Khướu mỏ dẹt |
46. Sylviidae |
|
|
|
203 |
Lách tách họng vạch |
Fulvetta manipurensis (Ogilvie-Grant, 1906) |
TL,QS |
|
204 |
Lách tách họng hung |
Schoeniparus rufogularis (Mandelli, 1873) |
TL,QS |
|
205 |
Lách tách má nâu |
Alcippe poioicephala (Jerdon, 1844) |
TL,QS |
|
206 |
Lách tách vành mắt |
Alcippe peracensis (Sharpe, 1887) |
TL,QS |
|
207 |
Lách tách má xám |
Alcippe davidi (Swinhoe, 1863) |
TL,QS |
|
208 |
Lách tách mày đen |
Alcippe grotei (Dlacour, 1936) |
QS,L |
|
209 |
Khướu mỏ dẹt đuôi ngắn |
Neosuthora davidiana (Slater, 1897) |
TL |
|
47. Họ Vành khuyên |
47. Zosteropidae |
|
|
|
210 |
Vành khuyên nhật bản |
Zosterops japonicus (Temminck & Schlegel, 1847) |
TL,QS |
|
211 |
Vành khuyên sườn hung |
Zosterops erythropleurus (Swinhoe, 1863) |
QS |
|
212 |
Khướu mào bụng trắng |
Erpornis zantholeuca (Blyth, 1844) |
QS,L |
|
48. Họ Chim lam |
48. Ireniadae |
|
|
|
213 |
Chim lam |
Irena puella (Latham, 1790) |
TL |
|
49. Họ Trèo cây |
49. Sittidae |
|
|
|
214 |
Trèo cây trán đen |
Sitta frontalis (Swainson, 1820) |
TL,QS |
|
215 |
Trèo cây bụng hung |
Sitta castanea (Lesson, 1830) |
TL |
|
50. Họ Sáo |
50. Strunidae |
|
|
|
216 |
Sáo mỏ ngà |
Acridotheres cristatellus (Linnaeus, 1758) |
TL,QS |
|
217 |
Sáo mỏ vàng |
Acridotheres grandis (F.Moore, 1858) |
TL,QS |
|
218 |
Sáo đá đuôi hung |
Sturnus malabaricus (Gmelin, 1789) |
TL |
|
219 |
Sáo sậu đầu trắng |
Sturnus burmannicus (Jerdon, 1862) |
TL |
|
220 |
Sáo sậu |
Sturnus nigricollis (Paykull, 1807) |
TL,QS |
|
221 |
Yểng |
Gracula religiosa (Linnaeus, 1758) |
TL,PV |
|
222 |
Sáo nâu |
Acridotheres tristis (Linnaeus, 1766) |
TL |
|
51. Họ Hoét |
51. Turdidae |
|
|
|
223 |
Hoét đá |
Monticola solitarius (Linnaeus, 1758) |
TL,QS |
|
224 |
Hoét lưng đen |
Turdus hortulorum (Sclater, 1863) |
TL,QS |
|
225 |
Hoét bụng trắng |
Turdus cardis (Temminck, 1831) |
TL |
|
226 |
Hoét đen |
Turdus mandarinus Bonaparte, 1850 |
TL,QS |
|
52. Họ Đớp ruồi |
52. Muscicapidae |
|
|
|
227 |
Đớp ruồi đầu xám |
Culicicapa ceylonensis (Swainson, 1820) |
TL,QS |
|
228 |
Đớp ruồi hải nam |
Cyornis hainanus(Ogilive-Grant, 1900) |
TL,QS |
|
229 |
Đớp ruồi xanh xám |
Eymyias thalassina (Swainson, 1838) |
TL,L |
|
230 |
Đớp ruồi họng vàng |
Cyornis tickelliae (Blyth, 1843) |
TL |
|
231 |
Đớp ruồi Siberi |
Muscicapa sibirica (Gmelin, 1789) |
TL,QS |
|
232 |
Đớp ruồi nâu |
Muscicapa dauurica (Pallas, 1811) |
TL,QS |
|
233 |
Đớp ruồi vàng |
Ficedula zanthopygia (Hay, 1845) |
TL,QS |
|
234 |
Đớp ruồi họng đỏ |
Ficedula strophiata (Hodgson, 1837) |
TL |
|
235 |
Đớp ruồi nhật bản |
Cyanoptila cyanomelana (Temminck, 1829) |
TL,QS |
|
236 |
Đớp ruồi lớn |
Niltava grandis (Blyth, 1842) |
TL |
|
237 |
Đớp ruồi cằm đen |
Niltava davidi (La Touche, 1907) |
TL,QS |
|
238 |
Đớp ruồi đuôi trắng |
Cyornis concretus (Muller, 1835) |
TL,QS |
|
239 |
Chích chòe |
Copsychus saularis (Linnaeus, 1758) |
TL,QS |
|
240 |
Chích choè lửa |
C. malabaricus (Scopoli, 1788) |
TL,QS |
|
241 |
Sẻ bụi đầu đen |
Saxicola torquatus (Linnaeus, 1766) |
TL,QS |
|
242 |
Sẻ bụi xám |
Saxicola ferreus (Gray, 1846) |
TL,QS |
|
243 |
Chích chòe nước trán trắng |
Enicurus schistaceus (Hodgson, 1836) |
TL,QS |
|
244 |
Chích choè nước đầu trắng |
Enicurus leschenaulti (Vieillot, 1818) |
TL |
|
245 |
Oanh cổ trắng |
Larvivora sibilans (Swinhoe, 1863) |
TL |
|
246 |
Oanh đuôi cụt lưng xanh |
Tarsiger cyanurus (Pallas, 1773) |
QS,L |
|
247 |
Oanh lưng xanh |
Larvivora cyane (Pallas, 1776) |
TL,QS,L |
|
248 |
Oanh đuôi trắng |
Myiomela leucura (Hodgson, 1845) |
TL,QS |
|
53. Họ Lội suối |
53. Cincridae |
|
|
|
249 |
Lội suối |
Cinclus pallasii (Temminck, 1820) |
TL |
|
54. Họ Chim xanh |
54. Chloropseidae |
|
|
|
250 |
Chim xanh nam bộ |
Chloropsis cochinchinensis (Gmelin, 1789) |
TL,QS |
|
251 |
Chim xanh trán vàng |
Chloropsis aurifrons (Temminck, 1829) |
TL |
|
252 |
Chim xanh hông vàng |
Chloropsis hardwickii (Jardine & Selby, 1830) |
TL |
|
55. Họ Chim sâu |
55. Dicaeidae |
|
|
|
253 |
Chim sâu lưng đỏ |
Dicaeum cruentatum (Linnaeus, 1758) |
TL,QS |
|
254 |
Chim sâu bụng vạch |
Dicaeum chrysorrheum (Temminck & Laugier, 1829) |
TL,QS |
|
255 |
Chim sâu vàng lục |
Dicaeum concolor (Jerdon, 1840) |
TL,QS |
|
56. Họ Hút mật |
56. Nectariniidae |
|
|
|
256 |
Bắp chuối mỏ dài |
Arachnothera longirostra (Latham, 1790) |
TL,QS |
|
257 |
Bắp chuối đốm đen |
Arachnothera magna (Hodgson, 1837) |
TL,QS |
|
258 |
Hút mật họng tím |
Cinnyris jugularis (Linnaeus, 1766) |
TL,QS |
|
259 |
Hút mật đỏ |
Aethopyga siparaja (Raffles, 1822) |
TL,QS |
|
260 |
Hút mật bụng hung |
Chalcoparia singalensis (Gmelin, 1788) |
TL,QS |
|
261 |
Hút mật bụng vạch |
Arachnothera hypogrammicum (Mu'ler, 1843) |
TL,QS,L |
|
262 |
Hút mật đuôi nhọn |
Aethopyga christinae (Swinhoe, 1869) |
TL,QS |
|
57. Họ Sẻ |
57. Passeridae |
|
|
|
263 |
Sẻ |
Passer montanus (Linnaeus, 1758) |
TL,QS |
|
264 |
Sẻ bụi vàng |
Passer flaveolus (Blyth, 1845) |
TL,QS |
|
265 |
Sẻ hung |
Passer rutilans (Temminck, 1835) |
TL,QS |
|
58. Họ Chim di |
58. Estrildidae |
|
|
|
266 |
Di đá |
Lonchura punctulata (Linnaeus, 1758) |
TL,QS |
|
267 |
Di cam |
Lonchura striata (Linnaeus, 1766) |
TL,QS |
|
59. Họ Chìa vôi |
59. Motacillidae |
|
|
|
268 |
Chìa vôi núi |
Motacilla cinerea (Tunstall, 1771) |
TL,QS |
|
269 |
Chim manh lớn |
Anthus richardi (Vieillot, 1818) |
TL,QS |
|
270 |
Chim manh vân nam |
Anthus hodgsoni (Richmond, 1907) |
TL,QS |
|
271 |
Chìa vôi trắng |
Motacilla alba (Linnaeus, 1758) |
TL,QS |
|
60. Họ Sẻ đồng |
60. Emberizidae |
|
|
|
272 |
Sẻ đồng mào |
Melophus lathami (Gray, 1831) |
TL |
|
273 |
Sẻ đồng ngực vàng |
Emberiza aureola (Pallas, 1773) |
TL |
|
Ghi chú: TL- Kế thừa tài liệu đã công bố; PV: Phỏng vấn; MV: Mẫu vật thu thập được; NT: Nghe thấy tiếng kêu hoặc tiếng hót; QS: Quan sát trực tiếp; L: Ghi nhận qua bẫy lưới; BA: Ghi nhận qua bẫy ảnh.
So với nghiên cứu trước đây, nghiên cứu này bổ sung thêm 08 loài lần đầu tiên ghi nhận tại Khu BTTN Pù Huống. Các loài này đều được ghi nhận qua những thông tin đáng tin cậy như quan sát trực tiếp tại thực địa hoặc bẫy được bằng lưới mờ, bao gồm: Diều ăn ong (Pernis ptilorhynchus); Chim nghệ ngực vàng (Aegithina tiphia); Rẻ quạt họng trắng (Rhipidura albicollis); Bông lau họng vạch (Pycnonotus finlaysoni); Lách tách mày đen (Alcippe grotei); Vành khuyên sườn hung (Zosterops erythropleurus); Khướu mào bụng trắng (Erpornis zantholeuca); Oanh đuôi cụt lưng xanh (Tarsiger cyanurus).
Trong số các loài chim ghi nhận được, Bộ Sẻ vẫn chiếm ưu thế với 37 họ, 164 loài, chiếm 60% số loài chim của Khu bảo tồn. Tiếp theo là Bộ Gõ kiến với 18 loài, chiếm 6,6% số loài; Bộ Ưng 12 loài (chiếm 4,4%); Bộ Gà 11 loài (chiếm 4,0); Bộ Sả 11 loài (chiếm 4,0); Bộ Bồ câu 10 loài (chiếm 3,7%); các bộ chim còn lại có dưới 10 loài, chiếm tỷ lệ không đáng kể về loài trong khu hệ chim.
STT |
Tên bộ chim |
Họ |
Loài |
Tỷ lệ loài/họ |
||
Số lượng |
Tỷ lệ |
Số lượng |
Tỷ lệ |
|||
1 |
Bộ Gà |
1 |
1,67 |
11 |
4,03 |
11,0 |
2 |
Bộ Cú muỗi |
1 |
1,67 |
1 |
0,37 |
1,0 |
3 |
Bộ Cu cu |
1 |
1,67 |
10 |
3,66 |
10,0 |
4 |
Bộ Yến |
2 |
3,33 |
4 |
1,47 |
2,0 |
5 |
Bộ Bồ câu |
1 |
1,67 |
10 |
3,66 |
10,0 |
6 |
Bộ Sếu |
1 |
1,67 |
3 |
1,10 |
3,0 |
7 |
Bộ Rẽ |
3 |
5,00 |
5 |
1,83 |
1,7 |
8 |
Bộ Bồ nông |
1 |
1,67 |
7 |
2,56 |
7,0 |
9 |
Bộ Ưng |
1 |
1,67 |
12 |
4,40 |
12,0 |
10 |
Bộ Cú |
1 |
1,67 |
7 |
2,56 |
7,0 |
11 |
Bộ Nuốc |
1 |
1,67 |
1 |
0,37 |
1,0 |
12 |
Bộ Hồng hoàng |
2 |
3,33 |
5 |
1,83 |
2,5 |
13 |
Bộ Sả |
3 |
5,00 |
11 |
4,03 |
3,7 |
14 |
Bộ Gõ kiến |
2 |
3,33 |
18 |
6,59 |
9,0 |
15 |
Bộ Cắt |
1 |
1,67 |
3 |
1,10 |
3,0 |
16 |
Bộ Vẹt |
1 |
1,67 |
1 |
0,37 |
1,0 |
17 |
Bộ Sẻ |
37 |
61,67 |
164 |
60,07 |
4,4 |
Tổng |
60 |
100 |
273 |
100 |
5,3 |
Xét theo tỷ lệ loài/họ chim, Bộ Ưng có tỷ lệ cao nhất với 12 loài/họ; Bộ Gà với 11 loài/họ; Bộ Cu cu và Bộ Bồ câu đều với 10 loài/họ. Tính trung bình, Khu hệ chim của Khu BTTN Pù Huống có 5,3 loài/họ.
Căn cứ theo danh lục chim Việt Nam mới nhất của Lê Mạnh Hùng năm 2020, số loài chim ghi nhận được tại Khu BTTN Pù Huống chiếm 28,7% số loài chim tại Việt Nam hiện nay. Đây là con số thể hiện rất rõ tính đa dạng của khu hệ chim Khu BTTN Pù Huống, cũng như khẳng định tính đa dạng sinh học cao của Khu bảo tồn.
2. Tình trạng các loài chim quý hiếm tại Khu BTTN Pù Huống
2.1. Danh sách các loài chim quý hiếm tại Khu BTTN Pù Huống
Qua điều tra đã thống kê được tổng số 48 loài chim quý hiếm tại Khu BTTN Pù Huống đã được ghi nhận.
Kết quả này đã bổ sung thêm danh sách các loài chim quý hiếm của Khu BTTN Pù Huống so với nghiên cứu trước đây. Đây là kết quả của việc nhiều loài chim đã được Chính phủ đưa vào danh sách các loài chim quý hiếm cần ưu tiên bảo tồn, nhưng đồng thời cũng thể hiện mức độ đe dọa cao đối với các loài chim nói chung và các loài chim tại Khu BTTN Pù Huống nói riêng bởi những tác động tiêu cực được gia tăng theo thời gian trong khi kích thước quần thể các loài chưa được cải thiện đáng kể, thậm chí tình trạng thu hẹp kích thước quần thể còn diễn ra ở một số loài.
Các loài chim quý hiếm được xác định thuộc 8 bộ, 14 họ; trong đó Bộ Gà, Bộ Ưng, Bộ Cú, Bộ Sẻ chiếm ưu thế. Trong số 48 loài quý hiếm, có 7 loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (06 loài cấp VU, 01 loài cấp EN); 12 loài có tên trong Danh lục Đỏ IUCN (01 loài cấp CR; 02 loài cấp EN; 02 loài cấp NT; 07 loài cấp NT); 43 loài có tên trong Nghị định 84/2021/NĐ-CP (7 loài nhóm IB, 36 loài nhóm IIB); 06 loài được liệt kê vào nhóm các loài chim nguy cấp, quý hiếm cần ưu tiên bảo tồn theo quy định tại Nghị định 64/2019/NĐ-CP. Cùng với sự đa dạng về thành phần loài, kết quả này đã thể hiện giá trị bảo tồn rất cao của khu hệ chim Khu BTTN Pù Huống, trong đó có nhiều loài đặc biệt quý hiếm khi có tên trong hầu hết các tài liệu/văn bản thể hiện mức độ quý hiếm của loài như Trĩ sao, Công, Hồng Hoàng, Niệc mỏ vằn, Niệc nâu, Gà tiền mặt vàng.
2.2. Hiện trạng và đặc điểm phân bố của các loài chim quý hiếm tại Khu BTTN Pù Huống
2.2.1. Hiện trạng quần thể các loài chim quý hiếm tại Khu BTTN Pù Huống
Nhìn chung, hiện trạng quần thể các loài chim quý hiếm tại Khu BTTN Pù Huống có sự khác biệt giữa các nhóm loài và giữa các loài. Đây cũng là tình trạng chung của các loài chim quý hiếm ở các khu bảo tồn trên cả nước khi những loài có kích thước lớn, bị khai thác và săn bắt mạnh thường có kích thước quần thể nhỏ hơn các loài còn lại.
(1) Các loài quý hiếm thuộc Bộ Gà
Các loài chim trong bộ Gà thường có tập tính kiếm ăn trên mặt đất, đồng thời có giá trị về thực phẩm nên thường là đối tượng săn bắt chủ yếu của thợ săn. Do đó các loài trong bộ Gà thường có số lượng cá thể ít đến rất ít. Tại Khu BTTN Pù Huống, có những loài quý hiếm không được ghi nhận ngoài thực địa mà chỉ được thu thập qua thông tin cung cấp của người dân, nổi bật là Trĩ sao và Công. Người dân cho biết hai loài này đã rất lâu không bắt gặp tại Khu bảo tồn hoặc bị người dân săn bắt. Kết quả điều tra này cho thấy Trĩ sao và Công nếu còn tồn tại ở Khu bảo tồn thì số lượng cá thể cũng rất ít, nguy cơ tuyệt chủng tại khu vực là rất cao. Ngoài ra, bộ Gà còn có 2 loài rất quý hiếm với số lượng cá thể cũng rất ít tại Khu bảo tồn là Gà lôi trắng và Gà tiền mặt vàng. Đây là hai loài được người dân bắt gặp thường xuyên hơn nhưng với số lượng cá thể cũng từ 2-4 con/đàn. Với tình trạng săn bắt ráo riết như hiện nay, nguy cơ suy giảm số lượng cá thể vẫn rất đáng lo ngại nếu không có các giải pháp bảo vệ kịp thời.
Trong danh sách các loài chi quý hiếm thuộc bộ Gà còn có 2 loài khác là Gà so họng hung và Gà so ngực gụ. Đây là hai loài có kích thước nhỏ hơn, khả năng sinh sản tốt hơn, trong khi ít bị khai thác hơn nên kích thước quần thể lớn hơn nhưng vẫn ở mức rất ít thông qua khả năng hiếm gặp ngoài thực địa.
(2) Các loài thuộc Bộ Ưng, Bộ Cắt
Các loài thuộc Bộ Ưng, bộ Cắt là các loài chim săn mồi ban ngày điển hình ở Việt Nam. Thông thường các loài chim ăn thịt thường có phạm vi phân bố tương đối rộng, linh hoạt và nhạy cảm với những tác động của con người nên ít bị săn bắt hơn so với nhóm động vật khác. Tuy nhiên, có những loài chim ăn thịt có kích thước lớn rất hiếm khi được bắt gặp bởi người dân địa phương như Đại bàng mã lai, Đại bàng bụng hung có số lượng cá thể rất ít. Với những loài còn lại, mặc dù ít bị săn bắt nhưng trước phong trào chơi chim ăn thịt như hiện tại thì nguy cơ các loài này bị săn bắt là rất dễ xảy ra. Do đó, đây cũng là nhóm loài cần ưu tiên trong công tác bảo vệ và phát triển của Khu bảo tồn.
(3) Các loài trong Bộ Cú
Ngược lại so với các loài chim trong Bộ Cắt, Bộ Ưng, các loài chim trong Bộ Cú lại là những loài chim ăn thịt ban đêm, phạm vi hoạt động hẹp hơn. Đây là đối tượng rất ít khi bị săn bắt bởi con người nên số lượng cá thể vẫn khá nhiều. Tại Khu BTTN Pù Huống các loài này vẫn thường xuyên được nhìn thấy hoặc bắt gặp bởi người dân địa phương, thậm chí tại những khu vực gần khu dân cư. Vấn đề bảo tồn cần quan tâm với nhóm chim này là bảo tồn được sinh cảnh cư trú của các loài.
(4) Các loài trong Bộ Hồng hoàng
Có thể nói các loài trong bộ Hồng hoàng mà điển hình là Hồng hoàng, Niệc nâu, Niệc mỏ vằn là những loài chim xếp vào nhóm quý hiếm nhất tại Việt Nam. Đây vừa là các loài chim đòi hỏi những điều kiện sống đặc trưng, vừa là đối tượng săn bắt rất mạnh của thợ săn bởi giá trị kinh tế rất cao. Tại Khu BTTN Pù Huống, thông tin từ người dân cung cấp cho thấy Hồng Hoàng, Niệc nâu, Niệc mỏ vằn rất hiếm gặp, thậm chí đã gặp cách đây hàng chục năm, đặc biệt loài Hồng hoàng có thể đã tuyệt chủng cục bộ tại Khu bảo tồn. Nếu các loài này còn xuất hiến thì kích thước quần thể cũng rất nhỏ. Đối với loài Cao cát bụng trắng, đây là loài có kích thước nhỏ hơn nhưng cũng rất ít khi bắt gặp tại Khu bảo tồn, số lượng cá thể trong tự nhiên cũng rất nhỏ.
Trong Bộ Hồng hoàng còn loài Bồng chanh rừng cũng tương đối quý hiếm khi được Danh lục đỏ IUCN xếp ở mức gần bị đe dọa (NT). Tuy nhiên, đây là loài có kích thước nhỏ, khả năng phát triển số lượng cá thể cao khi không phải là đối tượng săn bắt chủ yếu của thợ săn.
(5) Các loài trong Bộ Gõ kiến, Bộ Vẹt
Loài Gõ kiến xanh cổ đỏ và Vẹt ngực đỏ cũng là những loài hiếm gặp trong Khu bảo tồn nên kích thước quần thể nhỏ. Đặc biệt với loài Vẹt ngực đỏ - đối tượng cũng bị săn bắt mạnh nên nguy cơ suy giảm số lượng cá thể là rất lớn nếu không có các giải pháp bảo tồn kịp thời trong thời gian tới.
(6) Các loài trong Bộ Sẻ
Bộ Sẻ bao gồm 13 loài chim quý hiếm được xác định tại Khu BTTN Pù Huống. Trong đó, một số loài chỉ được ghi nhận qua tài liệu đã công bố trước đây cũng như thông tin phỏng vấn từ người dân như Quạ khoang, Ác là. Đây là hai loài rất hiếm gặp tại Khu bảo tồn nên số lượng cá thể chắc chắn cũng rất hạn chế.
Các loài trong họ Khướu thường là những loài chim đẹp, hót hay nên là đối tượng săn bắt mạnh ở nhiều nơi, trong đó tại Khu BTTN Pù Huống cũng không phải là ngoại lệ. Các hình thức bẫy bắt nhóm chim này cũng rất phong phú nhưng chủ yếu là dùng chim mồi. Đây là nhóm loài cũng rất dễ suy giảm số lượng cá thể nếu không kịp thời ngăn chặn những tác động tiêu cực.
Đuôi cụt đầu xám và đuôi cụt bụng vằn là những loài chim rất quý hiếm tại Việt Nam. Đây là các loài chim hầu như rất khó để bắt gặp ngoài thực địa do số lượng cá thể ngoài tự nhiên rất hạn chế. Tại Khu bảo tồn, nhóm nghiên cứu đã ghi nhận loài Đuôi cụt bụng vằn thông qua đặt bẫy ảnh.
Loài Khướu mỏ dài và Sẻ đồng ngực vàng cũng không ghi nhận trực tiếp tại thực địa. Người dân cho biết hai loài này không phải đối tượng săn bắt nhưng cũng tương đối hiếm gặp nên số lượng cá thể của các loài này tại Khu bảo tồn chắc chắn cũng tương đối hạn chế.
2.2.2. Đặc điểm phân bố của các loài chim quý hiếm tại Khu BTTN Pù Huống
Đặc điểm phân bố của các loài chim quý hiếm cũng có những điểm khác biệt liên quan đến đặc điểm sinh thái học và tập tính của các loài. Do đó, trong phạm vi Khu bảo tồn, khoanh vùng khu vực phân bố hoặc xác định những khu vực phân bố tiềm năng của các loài là rất quan trọng để đề xuất và triển khai các hoạt động giám sát, bảo tồn.
Các loài gà phân bố ở nhiều trạng thái rừng khác nhau nhưng sinh cảnh yêu thích là trạng thái rừng hỗn giao gỗ tre nứa hoặc trạng thái rừng có pha lẫn tre nứa, độ cao trung bình thường trên 300m, có thể lên đến hơn 1000m so với mặt nước biển. Tại Khu BTTN Pù Huống, các loài gà thường tập trung ở các khu vực như Khe chổi, Khe mét, Khe Hưng, Khe Bông, Khe Phảng xa, Khe Hín bún…. thuộc địa bàn các tiểu khu 577, 587, 568, 581, 587, 598, 728.
Các loài chim ăn thịt ngày thuộc Bộ Ưng, Bộ Cắt thường có phạm vi hoạt động rộng hơn, ít bị phụ thuộc vào sinh cảnh nhưng thường gắn với các trạng thái rừng. Đây cũng là nhóm loài phân bố ở nhiều độ cao khác nhau, địa bàn hoạt động có thể cố định hoặc thay đổi và chủ yếu phụ thuộc vào con mồi. Tại Khu bảo tồn, các loài chi ăn thịt được ghi nhận ở các tiểu khu 236, 238, 239, 584, 587.
Các loài chim ăn thịt đêm thuộc Bộ Cú cũng phân bố rộng trong phạm vi Khu bảo tồn. Các loài này có thể bắt gặp ở các trạng thái rừng nghèo, phục hồi đến rừng giàu thuộc phạm vi nhiều khoảnh, tiểu khu trong Khu bảo tồn.
Các loài trong Bộ Hồng Hoàng có đặc điểm phân bố đặc trưng là các trạng thái rừng ít bị tác động, chủ yếu là rừng giàu nới có nhiều cây gỗ lớn có chiều cao tốt. Do không bắt gặp được trực tiếp ngoài thực địa nên việc xác định phân bố của các loài này cần tiếp tục được nghiên cứu trong thời gia tới, phạm vi phân bố khoanh vùng ở các trạng thái rừng giàu và trung bình ít bị tác động bởi con người.
Các loài quý hiếm thuộc Bộ Gõ kiến, Bộ Vẹt cũng phân bố tương đối rộng, chủ yếu tập trung ở các trạng thái rừng hỗn giao gỗ tre nứa hoặc rừng trung bình, rừng giàu trong Khu bảo tồn.
Các loài trong Bộ Sẻ cũng phân bố ở nhiều trạng thái rừng và khu vực khác nhau trong phạm vi Khu bảo tồn. Các loài trong họ Khướu phân bố chủ yếu ở trạng thái rừng hỗn giao gỗ tre nứa rừng trung bình hoặc rừng giàu thuộc các tiểu khu 587, 728, 241. Các loài trong họ Đuôi cụt chủ yếu phân bố ở trạng thái rừng trung bình hoặc rừng giàu thuộc các tiểu khu 587, 598.
Từ khu vực ghi nhận các loài chim quý hiếm tại thực địa cũng như các thông tin phỏng vấn đáng tin cậy trong thời gian gần đây, bản đồ khu vực phân bố của các loài quý hiếm được xây dựng. Đây là cơ sở để tổ chức xây dựng phương án quản lý, bảo tồn và phát triển các loài chim quý hiếm của Khu bảo tồn. Tuy nhiên, bản đồ này chỉ được xây dựng với những loài có dữ liệu chính xác từ kết quả của nghiên cứu này.
Tổng hợp theo tài liệu Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Huống
Thái Bá Thám
Văn phòng Ban Quản lý